44
HỒ SƠ TRUYỀN HÌNH
N
hững năm gần đây, khái niệm
OTT được rất nhiều phương
tiện truyền thông nhắc tới và
thực sự trở thành mối lo ngại
của các nhà mạng cũng như các nhà đài.
OTT là từ viết tắt của Over the Top, là giải
pháp cung cấp các nội dung cho người sử
dụng dựa trên các nền tảng Internet. Lĩnh
vực được ứng dụng nhiều nhất đó là cung
cấp các nội dung về truyền hình qua các
giao thức Internet và Video theo yêu cầu
(SVOD) tới người dùng cuối cùng. Ưu
điểm lớn nhất của công nghệ OTT là cho
phép cung cấp nguồn có nội dung rất
phong phú và đa dạng theo yêu cầu của
người sử dụng vào bất kì những thời điểm
nào và tại bất cứ ở nơi đâu chỉ với một
thiết bị phù hợp đã có kết nối Internet.
Ngoài ra, công nghệ này còn được cung
cấp nhiều loại công cụ tiện ích khác, mang
tính ứng dụng cao như: VoIP, Mạng xã
hội, Live Broadcasting (truyền hình trực
tiếp)… Với rất nhiều ứng dụng thiết thực,
công nghệ OTT được dự báo sẽ còn phát
triển mạnh hơn trong tương lai và trở
thành một xu thế công nghệ phổ biến.
Thực tế trên thế giới, ở những nước
phát triển, truyền hình OTT thực sự là
một thị trường béo bở. Theo thống kê
của công ty Nielsen, thị trường OTT thế
giới có giá trị 97,43 tỉ USD năm 2017 và
dự báo tăng lên 332,52 tỉ USD năm 2025.
Thống kê từ năm 2014 đến nay, thời gian
mọi người xem video trên điện thoại cứ
năm sau tăng gần gấp đôi năm trước.
61% dân số Bắc Mỹ và 55% dân số châu
Âu chọn các kênh trực tuyến là phương
tiện chính để xem video và phim ảnh.
Netflix, Hulu, Amazon và YouTube… đã
có tổng cộng tới gần 2 tỉ thuê bao theo
dõi thường xuyên, chiếm 40% tổng thị
phần OTT toàn cầu. Mức tăng trưởng
sau năm 2020 được dự báo còn tăng
nhanh hơn trước kia do ảnh hưởng của
dịch Covid-19 làm gia tăng nhu cầu nghe
nhìn trực tuyến tại nhà.
Có thể nói, truyền hình OTT đại diện
cho một xu hướng không thể cưỡng nổi
của việc phân phối nội dung đến người
xem. Nhưng tại sao truyền hình truyền
thống lại thất thế so với OTT? Đó là vì
với OTT, khán giả được xem những gì
mình muốn. Một trong những dịch vụ
làm nên OTT là Video on Demand (VoD)
– xem video theo yêu cầu. Nếu người
dùng chẳng may bỏ lỡ một sự kiện trực
tiếp đang diễn ra, dịch vụ OTT có thể
giúp họ ghi lại và xem lại vào lúc rảnh
rỗi. Hơn nữa, với sự phát triển mạnh mẽ
của các thiết bị cá nhân như điện thoại
thông minh, máy tính bảng, laptop…,
người xem có thể truy cập các nội dung
qua những thiết bị này một cách tiện lợi,
ở bất kì đâu, bất kì thời gian nào, tiện lợi
hơn hẳn một chiếc tivi cồng kềnh đặt cố
định trong phòng khách.
Theo nghiên cứu của Unisphere
Research, các dịch vụ truyền hình OTT
ngày càng thu hút được nhiều thuê bao.
Năm 2016, Hulu có 12 triệu thuê bao,
Netflix có 75 triệu thuê bao trải khắp thế
giới, còn Amazon Prime có 50 triệu thuê
bao. Sau 2 năm, tính đến năm 2018, số
lượng thuê bao của Netflix đã lên đến
93,8 triệu, trong khi Amazon Prime có
66 triệu. Đây thực sự là một tốc độ gia
tăng nhanh chóng nếu bởi năm 2015
Netflix mới chỉ có 17,4 triệu thuê bao.
Đến năm 2020, Netflix có 193 triệu thuê
bao, Amazon Prime có 150 triệu thuê
bao, Hulu có 30,4 triệu thuê bao. Nhìn
vào những con số này có thể thấy thị
trường OTT là một miếng bánh béo bở
TRUYỀN HÌNH OTT
làm khó truyền hình truyền thống
CÓ MỘT XU HƯỚNG KHÔNG THỂ
ĐẢO NGƯỢC LÀ TRUYỀN HÌNH OTT
ĐANG BƯỚC VÀO KỈ NGUYÊN VÀNG.
VỚI ƯU THẾ VỀ NỘI DUNG PHONG
PHÚ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN DỄ
DÀNG, NỀN TẢNG TRUYỀN DẪN
MẠNH MẼ, TRUYỀN HÌNH OTT ĐƯỢC
DỰ ĐOÁN SẼ SỚM LẬT ĐỔ TRUYỀN
HÌNH TRUYỀN THỐNG.